hướng dẫn cơ bản đối với câu hỏi thường gặp về các thiết bị và sản phẩm nha khoa

Các câu hỏi thường gặp

Nhận câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp về các sản phẩm chăm sóc răng miệng của 3M.

1. Thông tin vật liệu và sản phẩm 

1.1 Keo dán 3M™ Single Bond Universal

1.2. Vật liệu trám 3M™ Filtek™ One Bulk Fill

  • Tỷ lệ tương phản và độ cản quang của vật liệu trám Filtek One Bulk Fill là gì?
    Tỷ lệ tương phản là phép đo thực tế vật liệu, cho chúng ta biết mức độ cản quang hoặc trong mờ của vật liệu. Tỷ lệ tương phản càng cao thì độ đục (opact) càng cao. Vật liệu trám Filtek One Bulk có tỷ lệ tương phản trung bình là 51 cho 5 màu. Độ đục (opact) cao giúp vật liệu trám này nằm trong phổ vật liệu composite đa năng truyền thống, do đó có thể được sử dụng cho cả phục hồi răng trước và sau.
  • Vật liệu trong mờ dễ trở nên xám hoặc dễ phát hiện khi có vết dính, đặc biệt đối với các phục hồi lớn ở răng sau và phục hồi có sẵn vết nhiễm màu bên dưới. Chính vì vậy, vật liệu có độ đục (opact) cao thường thẩm mỹ hơn.
  • Vật liệu Filtek One Bulk Fill có chứa hai monomer methacrylate mới, kết hợp với nhau, có tác dụng làm giảm lực co do trùng hợp.

    Một monomer dimethacrylate có trọng lượng phân tử cao (AUDMA) giúp giảm số lượng các nhóm phản ứng trong khung nhựa. Điều này giúp giảm độ co thể tích cũng như độ cứng của khung polymer đang hình thành và khung nhựa sau cùng, cả hai đều góp phần vào việc hình thành lực co do trùng hợp.

    Monomer thứ hai là methacrylate độc đáo đặc trưng cho một nhóm các hợp chất được gọi là monomer phân mảnh bổ sung (AFM). Trong quá trình trùng hợp, AFM phản ứng với polymer đang hình thành, tạo các liên kết chéo giữa các chuỗi polymer liền kề. AFM chứa vị trí phản ứng thứ ba có thể phân cắt thông qua quá trình phân mảnh trong trùng hợp. Quá trình này tạo một cơ chế để khung nhựa đang hình thành dãn ra và giảm lực co. Các phân mảnh này vẫn còn khả năng phản ứng với nhau hoặc với các vị trí phản ứng khác trong chuỗi polymer đang hình thành, làm giảm lực co có thể xảy ra trong khi vẫn duy trì các đặc tính vật lý của polymer.

  • Sự co trùng hợp đơn giản là sự giảm thể tích composite bởi vì vật liệu co lại do quá trình quang trùng hợp.

    Ngẫu lực co do trùng hợp là số đo về tác động trên giao diện giữa vật liệu composite, keo dán và răng do kết quả của việc vật liệu composite co lại sau khi thực hiện quang trùng hợp. Lực co trùng hợp được quyết định thông qua phương pháp đo độ lệch múi răng và càng rõ hơn về việc đặt vật liệu trên lâm sàng.

  • Lực co trùng hợp có thể là nhân tố khiến keo dán không phát huy tác dụng dán giữa răng và vật liệu composite, dẫn đến cảm giác ê buốt sau thủ thuật, hở bờ và đổi màu bờ phục hồi.

    Nếu không bong mối dán thì lực co trùng hợp có thể gây ra tình trạng nứt men răng kế cận miếng trám, có thể gây ra hở bờ miếng trám sau một thời gian. Lực co trùng hợp cũng có thể gây ra lệch múi răng trong phục hồi xoang II.

  • Có. Hạt độn sử dụng công nghệ nanofiller tương tự như vật liệu Filtek Supreme - sự kết hợp giữa các chùm nanocluster có xử lý silane và nanosilica và nanozirconia riêng lẻ được xử lý silane. Ngoài ra, hỗn hợp hạt độn còn chứa ytterbium trifluoride có kích cỡ hạt nano để cải thiện khả năng cản quang.
  • Vật liệu Filtek One Bulk Fill và vật liệu trám răng sau 3M™ Filtek™ Bulk Fill có độ cản quang nhiều hơn so với các vật liệu composite khác của chúng tôi. Khả năng cản quang cao là nhờ tích hợp ytterbium trifluoride có kích thước hạt nano.
  • Vật liệu Filtek One Bulk Fill là phiên bản có tính thẩm mỹ cao hơn của vật liệu trám răng sau Filtek Bulk Fill, được thiết kế để mang lại độ đục (opact) cao hơn trong khi vẫn giữ được tất cả các tính năng tuyệt vời của vật liệu trám răng sau (dạng phân phối, thao tác, thích nghi xoang trám, độ sâu quang trùng hợp và đặc tính vật lý).
  • Có, vật liệu Filtek One Bulk Fill được thiết kế với cùng loại tính năng, chỉ định và đặc tính như vật liệu trám răng sau Filtek Bulk Fill. Chính vì vậy, Filtek One Bulkfill có thể là sản phẩm thay thế trực tiếp.
  • Lợi ích chính là đặt vật liệu một khối, nên đơn giản hóa một cách đáng kể và trám nhanh hơn cho phục hồi xoang I và II. Ngoài ra, nghiên cứu in-vitro đã chỉ ra rằng khi sử dụng vật liệu Filtek One Bulk Fill, phục hồi xoang II ít xảy ra khiếm khuyết bờ miếng trám hơn, so với vật liệu composite trám đắp lớp.

1.3. Vật liệu lỏng 3M™ Filtek™ Z350XT

1.4. 3M™ Clinpro™ White Varnish

  • Clinpro White Varnish có ưu điểm gì so với các varnish fluoride khác?

    Clinpro White Varnish chứa 22.600 ppm fluoride và công thức tri-calcium phosphate cải tiến, độc quyền từ 3M ESPE. Tri-calcium phosphate trong Clinpro White Varnish được nghiền với acid fumaric trong quá trình sản xuất. Nhờ đó tạo ra lớp bảo vệ xung quanh canxi để phân tách khỏi fluoride có trong varnish. Sau khi bôi Clinpro White Varnish lên bề mặt răng, chất nhựa này từ từ hòa tan và giải phóng các ion fluoride, canxi và phốt pho vào nước bọt. Fluoride và canxi phản ứng để tạo thành canxi fluoride giúp giảm tình trạng răng nhạy cảm.

    Clinpro White Varnish bám vào răng và cũng xâm nhập một phần vào bề mặt khác. Varnish chứa một loại nhựa thông đã được biến đổi trong dung môi có chứa cồn, cho phép Clinpro White Varnish bám chặt vào răng sau khi bôi, nhưng cũng lan chảy đến các bề mặt khác, bao gồm cả những vị trí khó tiếp cận.

    Gần như không nhìn thấy chất Clinpro White Varnish trên răng. Sản phẩm này có màu trắng khi bôi lên răng. 95% đối tượng sử dụng đánh giá diện mạo khi bôi Clinpro White Varnish chấp nhận được.

    Có thể bôi Clinpro White Varnish trên bề mặt răng ẩm ướt. Nước bọt sẽ kích hoạt varnish, tạo thành một lớp phủ giống như lớp keo trên bề mặt răng. Lớp phủ này bám vào bề mặt răng sau khi bôi, nhưng cũng lan chảy vào các bề mặt răng khác.

1.5. Đèn trám quang trùng hợp 3M™ Elipar™ DeepCure LED

  • Làm thế nào để tạo được chùm sáng chuẩn trực và đồng nhất trong đèn trám quang trùng hợp Elipar DeepCure LED?

    Sự kết hợp ba thành phần được tối ưu hóa về mặt hình học dẫn đến cấu hình chùm tia chuẩn trực và đồng nhất:

    • đèn LED

    • thấu kính và

    • tấm phản quang được chế tạo chính xác bằng thiết bị kim cương

    Mỗi thành phần được thiết kế đặc biệt để hoạt động tốt khi kết hợp với các thành phần liên quan khác và sự kết hợp của tất cả các thành phần này giúp cải thiện hiệu năng kỹ thuật.

  • HỆ THỐNG QUANG HỌC
    Hệ thống quang học đã được thay đổi đáng kể (thêm thấu kính, thay đổi hình học đối với tấm phản quang, thêm yếu tố phản xạ giữa thấu kính và ống dẫn quang) để đạt được chùm sáng đồng nhất và chuẩn trực. Chính thay đổi này dẫn tới việc sử dụng pin hiệu quả hơn, kết quả là thời gian chiếu đèn lâu hơn.

    CÔNG SUẤT ĐẦU RA
    Đèn trám quang trùng hợp Elipar DeepCure LED có công suất đầu ra 1470 mW/cm2 (-10%/+20%) cao hơn so với công suất đầu ra 1200 mW/cm (-10%/+20%) của hai sản phẩm tiền thân là đèn trám Elipar S10 LED và Elipar LED.

    ĐẦU ĐÈN (ỐNG DẪN QUANG)
    Góc gập và độ cao của đầu đèn (ống dẫn quang) được tối ưu hóa nên giảm đáng kể góc mở cần thực hiện để tiếp cận phục hồi răng sau. Kết quả là bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn và bác sĩ cũng sử dụng đèn dễ dàng hơn. Lớp phủ màu đen giúp giảm ánh sáng tán xạ và ngăn ngừa chói mắt.

    ĐẾ SẠC
    Phần trên của vỏ được làm bằng vật liệu mới có khả năng chịu được các chất khử khuẩn. Thiết kế và hiển thị chỉ báo mới giúp người sử dung thấy được các chức năng hiện có dễ dàng hơn.

  • Việc sử dụng thế hệ đèn LED mới nhất kết hợp với hệ thống quang học vừa được phát triển và có hiệu quả cao cho phép đèn trám này vận hành với hiệu quả cao hơn và thời gian lâu hơn, mặc dù công suất đầu ra cao hơn.
  • PA 6 (Polyamide 6), theo định nghĩa là vật liệu rất bền bỉ, có khả năng chịu được các chất khử khuẩn và kháng vỡ.
  • Vấn đề với hệ thống đa bước sóng polywave là cấu hình chùm tia sẽ rất không đồng nhất, dẫn đến kết quả quang trùng hợp không nhất quán/khó dự đoán trước. Chúng tôi quyết định sử dụng bước sóng đơn LED bởi vì loại bước sóng này cho kết quả quang trùng hợp nhất quán/có khả năng dự đoán tốt hơn, kể cả đối với các vật liệu sử dụng chất khơi mào nhạy sáng, ví dụ: Tetric EvoCeram Bulk Fill từ Ivoclar Vivadent.

    Để biết thêm chi tiết, tham khảo phần Hiệu suất lâm sàng trong Bảng số liệu kỹ thuật của chúng tôi.

2. Khuyến nghị

  • Sản phẩm nha khoa nào được khuyến nghị cho quy trình phục hồi trực tiếp?

    3M đã phát triển giải pháp hoàn chỉnh cho các sản phẩm và vật liệu nha khoa nhằm tăng cường hiệu quả và kết quả vượt trội cho bệnh nhân trong mỗi bước của quy trình phục hồi trực tiếp.

    Sản phẩm chính trong danh sách bao gồm:
    • Keo dán: Keo dán Single Bond Universal
    • Đối với phục hồi/miếng trám: Vật liệu trám đa năng Filtek™ Z350XT, vật liệu lỏng Filtek™ Z350XT, vật liệu trám Filtek™ One Bulk Fill
    • Đối với đèn trám quang trùng hợp: Đèn trám quang trùng hợp Elipar™ DeepCure-L LED:
    • Đối với dụng cụ hoàn tất/đánh bóng: Đĩa hoàn tất kim cương Soflex
    • Đối với nha khoa dự phòng: Clinpro™ White Varnish

    Để biết thêm thông tin, xem toàn bộ quy trình phục hồi trực tiếp của 3M ở đây.

3. Mẹo sử dụng sản phẩm

3.1. Keo dán Single Bond Universal

3.2. Vật liệu trám đa năng Filtek™ Z350XT

3.3. Clinpro™ White Varnish

3.4. Đèn trám quang trùng hợp Elipar™ DeepCure LED

  • Tôi có thể giảm thời gian quang trùng hợp với đèn trám quang trùng hợp mới không?
    Nghiên cứu đã cho thấy thời gian quang trùng hợp ngắn hơn có thể dẫn đến kết quả rất không nhất quán. Chính vì vậy chúng tôi luôn khuyến nghị bạn sử dụng thời gian quang trùng hợp do nhà sản xuất vật liệu chỉ định.
  • Nghiên cứu đã cho thấy thời gian quang trùng hợp ngắn hơn có thể dẫn đến kết quả rất không nhất quán. Chính vì vậy chúng tôi luôn khuyến nghị bạn sử dụng thời gian quang trùng hợp do nhà sản xuất vật liệu chỉ định.
  • Tất cả các đèn quang trùng hợp cường độ cao (1100 mW/cm2) đều sinh một lượng nhiệt nhất định.

    Nhiều nghiên cứu in vivo trước đây đã báo cáo các kết quả khác nhau về nhiệt độ tại đó xảy ra chấn thương do nhiệt. Điều này cho thấy chúng ta chưa biết về khoảng nhiệt độ an toàn cho các mô răng, đặc biệt là tủy răng.

    Để giải quyết các lo ngại về khả năng kích thích tủy răng do nhiệt, hãy áp dụng hai kỹ thuật sau:
    1. Chiếu đèn quang trùng hợp có luồng khí làm mát từ bên ngoài.
    2. Chiếu đèn quang trùng hợp theo các khoảng thời gian không liên tục (ví dụ: 2 lần chiếu đèn kéo dài 10 giây mỗi lần thay vì 1 lần chiếu đèn kéo dài 20 giây)

  • Chúng tôi không khuyến nghị bạn thực hiện phương pháp thử này vì móng tay hoặc mu bàn tay không có cùng tính chất hoặc độ dày như răng.
  • Chiếu đèn lần đầu rất ngắn tại một thời điểm nào đó trong quá trình quang trùng hợp trước khi chiếu đèn lần cuối. Ví dụ như sử dụng take cure để lấy xi măng thừa hoặc trước khi chiếu đèn kết thúc cho vật liệu làm răng tạm 3M™ Protemp™ Crown Temporization.

    Với chức năng chiếu nhanh tack-cure độc đáo này, đèn trám quang trùng hợp Elipar DeepCure LED tạo xung ánh sáng ngắn chỉ bằng thao tác nhấn-giữ nút đơn giản. Chức năng chiếu nhanh tack-cure giúp việc lấy xi măng dư chưa đông cứng hoàn toàn dễ dàng hơn và dễ dự đoán hơn.

  • Có. Đèn trám quang trùng hợp Elipar DeepCure LED có chức năng tắt tiếng bíp.

    Dưới đây là các bước để tắt tiếng bíp:
    1. Đưa phần tay cầm vào chế độ ngủ (sleep mode), ví dụ: bằng cách đặt phần tay cầm vào đế sạc.
    2. Tháo thiết bị ra khỏi đế sạc. Trước tiên ấn nút TIME (Thời gian), sau đó ấn nút START (Bắt đầu).

    Tiếng bíp giờ đã được tắt. Có thể kích hoạt lại tiếng bíp bằng cách thực hiện theo đúng quy trình trên.

  •  Đèn trám quang trùng hợp Elipar DeepCure LED không có lỗ thoát khí nên túi bọc bảo vệ không gây cản trở đèn. Chính vì vậy, có thể sử dụng đèn trám với túi bọc bảo vệ (3M ESPE Dental không cung cấp túi này). Đảm bảo túi bọc không che phủ đầu ống dẫn quang bởi vì sẽ làm giảm cường độ ánh sáng. Ngoài ra, cần tháo túi bọc trước khi đặt đèn vào đế sạc để đảm bảo các chân đế sạc tiếp xúc chuẩn với pin.

4. Chăm sóc sản phẩm

 4.1. Keo dán Single Bond Universal

4.2. Đèn trám quang trùng hợp Elipar™ DeepCure LED

5. Phụ kiện sửa chữa và thay thế

5.1. Đèn trám quang trùng hợp Elipar™ DeepCure LED

6. Nơi để mua